Scholar Hub/Chủ đề/#chuột wistar/
Chuột Wistar là chủng chuột thí nghiệm phổ biến, được phát triển từ đầu thế kỷ 20 tại Viện Wistar ở Philadelphia. Chuột Wistar có kích thước trung bình, lông trắng, và mắt đen, dễ phân biệt với các chủng khác. Chúng có tuổi thọ từ 2-3 năm, hiền hòa, dễ huấn luyện, và sinh sản tốt. Chuột này rất đa dụng trong nghiên cứu y học, dược phẩm, và hành vi tâm lý nhờ khả năng sinh tồn và thích nghi tốt. Sự đóng góp của chúng là rất quan trọng trong việc tìm ra giải pháp cho các vấn đề sức khỏe và sinh học.
Chuột Wistar là gì?
Chuột Wistar là một chủng chuột thí nghiệm phổ biến được sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu khoa học và y học. Được phát triển từ đầu thế kỷ 20, chuột Wistar đã trở thành một đối tượng quan trọng trong các thí nghiệm về các vấn đề sinh học, tâm lý học và y học. Chủng này được đặt theo tên của Viện Wistar ở Philadelphia, nơi mà chúng được lai tạo và phát triển đầu tiên.
Đặc điểm của chuột Wistar
Chuột Wistar nổi bật với kích thước trung bình và bộ lông màu trắng. Chúng có thân hình dài, tai lớn và mắt đen, dễ dàng phân biệt với các chủng chuột thí nghiệm khác. Một số đặc điểm nổi bật khác của chuột Wistar bao gồm:
- Tuổi thọ trung bình từ 2 đến 3 năm.
- Trọng lượng của chuột trưởng thành dao động từ 200 đến 300 gram.
- Tính tình hiền hòa, dễ huấn luyện và chăm sóc.
- Khả năng sinh sản tốt, với nhiều lứa đẻ mỗi năm.
Ứng dụng của chuột Wistar trong nghiên cứu
Chuột Wistar là một chủng chuột đa năng, được sử dụng trong nhiều lĩnh vực nghiên cứu khác nhau. Một số ứng dụng tiêu biểu của chuột Wistar bao gồm:
Nghiên cứu y học
Chuột Wistar thường được sử dụng trong các nghiên cứu liên quan đến bệnh tim mạch, tiểu đường, ung thư và các bệnh lý thần kinh. Chúng giúp các nhà khoa học hiểu rõ hơn về cơ chế bệnh tật và thử nghiệm các phương pháp điều trị mới.
Nghiên cứu dược phẩm
Trong ngành dược phẩm, chuột Wistar là mô hình lý tưởng để thử nghiệm tác động của các loại thuốc mới trước khi thử nghiệm lâm sàng trên người. Điều này giúp đảm bảo an toàn và hiệu quả của thuốc trước khi đưa ra thị trường.
Nghiên cứu hành vi và tâm lý học
Các nghiên cứu về hành vi và tâm lý học cũng thường xuyên sử dụng chuột Wistar để nghiên cứu về các vấn đề như trí nhớ, học tập, và căng thẳng. Khả năng thích nghi nhanh chóng của chuột Wistar giúp chúng trở thành đối tượng hiệu quả cho các thí nghiệm này.
Kết luận
Chuột Wistar đóng vai trò không thể thiếu trong các nghiên cứu khoa học, đặc biệt trong y học và dược phẩm. Với sự đa dạng và tiện lợi trong nghiên cứu, chuột Wistar tiếp tục là một công cụ quan trọng để giúp các nhà khoa học tìm ra những giải pháp mới cho các vấn đề sức khỏe và nâng cao hiểu biết của chúng ta về sinh học con người.
Xác thực các chỉ số đơn giản để đánh giá độ nhạy insulin trong thời kỳ mang thai ở chuột Wistar và Sprague-Dawley Dịch bởi AI American Journal of Physiology - Endocrinology and Metabolism - Tập 295 Số 5 - Trang E1269-E1276 - 2008
Đề kháng với insulin đóng một vai trò trong cơ chế bệnh sinh của bệnh tiểu đường, bao gồm cả đái tháo đường thai kỳ. Phương pháp kẹp glucose được coi là tiêu chuẩn vàng để xác định độ nhạy insulin trong cơ thể sống, cả ở người và các mô hình động vật. Tuy nhiên, phương pháp kẹp này phức tạp, tốn nhiều thời gian và ở động vật đòi hỏi gây mê và thu thập nhiều mẫu máu. Trong các nghiên cứu trên người...... hiện toàn bộ #đề kháng insulin #kẹp glucose #độ nhạy insulin #chuột Wistar #chuột Sprague-Dawley #HOMA-IR #QUICKI #FGIR #thai kỳ.
Tác động của sản phẩm từ sữa giàu γ-aminobutyric acid đối với huyết áp của chuột Wistar-Kyoto tự phát và bình thường Dịch bởi AI British Journal of Nutrition - Tập 92 Số 3 - Trang 411-417 - 2004
Chúng tôi đã nghiên cứu tác dụng giảm huyết áp của γ-aminobutyric acid (GABA) và một sản phẩm sữa lên men giàu GABA (FMG) thông qua việc uống liều thấp trên chuột tự phát tăng huyết áp (SHR/Izm) và chuột bình thường Wistar-Kyoto (WKY/Izm). FMG là một sản phẩm sữa không béo được lên men bởi vi khuẩn axit lactic, và GABA chứa trong FMG được hình thành từ protein của sữa trong quá trình lên m...... hiện toàn bộ #γ-aminobutyric acid #áp lực máu #sản phẩm từ sữa lên men #chuột tăng huyết áp tự phát #Wistar-Kyoto #enzyme chuyển angiotensin #peptide
Phân phối sinh học và thải trừ của hạt nano bạc phụ thuộc vào thời gian ở chuột Wistar đực Dịch bởi AI Journal of Applied Toxicology - Tập 32 Số 11 - Trang 920-928 - 2012
TÓM TẮT <đoạn_văn> Hạt nano bạc (AgNPs) là loại hạt nano được sử dụng phổ biến nhất nhờ tính chất kháng khuẩn của chúng. Động lực của nghiên cứu này là (1) phân tích ảnh hưởng của kích thước hạt bạc đến sự phân bố tại các mô của chuột ở các thời điểm khác nhau, (2) xác định sự tích tụ của AgNPs trong các cơ quan mục tiêu tiềm năng của chuột, (3) phân tích phân bố nội bà...... hiện toàn bộ #hạt nano bạc #phân bố sinh học #thải trừ #chuột Wistar #kích thước hạt #plasma cảm ứng
Căng thẳng oxy hóa trong vùng hồi hải mã sau trạng thái động kinh do pilocarpine gây ra ở chuột Wistar Dịch bởi AI FEBS Journal - Tập 272 Số 6 - Trang 1307-1312 - 2005
Vai trò của căng thẳng oxy hóa trong trạng thái động kinh do pilocarpine gây ra đã được điều tra thông qua việc đo mức độ peroxid hóa lipid, hàm lượng nitrite, nồng độ GSH, và hoạt động của enzyme superoxide dismutase và catalase trong vùng hồi hải mã của chuột Wistar. Nhóm kiểm soát được tiêm dưới da dung dịch muối 0.9%. Nhóm thực nghiệm nhận được pilocarpine (400 mg/kg, tiêm dưới da). Cả...... hiện toàn bộ #Điện não đồ động kinh #căng thẳng oxy hóa #pilocarpine #chuột Wistar #peroxid hóa lipid #GSH #catalase #superoxide dismutase
Kháng thể digoxin giảm natri và tiểu tiện trong xuất huyết não Dịch bởi AI Intensive Care Medicine - Tập 29 Số 12 - Trang 2291-2296 - 2003
Bệnh nhân bị tổn thương não có thể phát triển tình trạng hạ natri máu và tăng bài tiết natri. Chứng cứ lâm sàng về tác dụng của kháng thể digoxin lên sự bài tiết natri được chúng tôi tìm thấy ở một cậu bé 11 tuổi bị hạ natri máu và tăng bài tiết natri sau khi cắt u não. Để hiểu rõ hơn về các cơ chế liên quan đến những rối loạn lâm sàng này, chúng tôi đã sử dụng một mô hình thí nghiệm trên chuột đư...... hiện toàn bộ #kháng thể digoxin #bài tiết natri #xuất huyết não #nghiên cứu thí nghiệm #chuột Wistar